1. Các dạng
- Dạng thương phẩm là loạI tổng hợp, thường dùng dưới dạng thiamin
chlohydrat, bromhydrat hoặc nitrat .
- Dạng phosphothiamin là esther của thiamin và một phân tử acid
phosphoric có hoạt tính sinh học mạnh hơn các dạng muối trên và ít bị
men thiaminase phá huỷ hơn .
- Dạng benphothiamin là dẫn chất tổng hợp tương tự thiamin dạng esther
monophosphoric, tương tự phosphothiamin.
- Thiamin pyrophosphat (carboxylase) dạng muối chlohydrat có tác dụng
sinh học mạnh nhưng không dùng thay thế Vitamin B1 mà chỉ dùng đIều trị
trong rối loạn chuyển hoá glucid , đặc biệt ở hệ thần kinh.
- Fursulthiamin là dạng Vitamin B1 hoạt tính có tác dụng kéo dàI mạnh
gấp 10 lần thiamin HCl và hầu như không bị men aneurinase phá huỷ.
Fursulthiamin có thể tan trong mỡ và có ái lực mạnh với các mô, được hấp
thụ rất tốt và chuyển hoá thành Vitamin B1 dạng hoạt động một cách nhanh
chóng không cần men xúc tác, một phần lớn được chuyển thành co-carboxylase
( men chịu trách nhiệm cho sự tạo năng lượng cho các tế bào thần kinh).
2. Nguồn cung cấp
Có nhiều trong men bia, cám gạo, gan ,thận (dạng esther pyrophosphat),
sữa, gan, ḷng đỏ trứng (dạng tự do).
3. Lư - Hoá tính
- Dạng bột tinh thể trắng hoặc hơi vàng, mùi thơm men, vị hơi đắng dễ
tan trong nước, ít tan trong cồn, không tan trong ether, chloroform,
benzen .
- Tương đối ổn định với oxy không khí và nhiệt độ nhưng rất nhậy cảm với
tia tử ngoạI (UV ). Bền trong môi trường acid (pH<4 ), thoáI giáng nhanh
trong môI trường trung tính hoặc kiềm .
4. Dược động học
- Hấp thu nhanh từ đường ruột.
- Dự trữ 25-35 mg trong cơ thể : 80% dạng thiamindiphosphat
10% dạng thiamintriphosphat
10% dạng thiaminmonophosphat tự do
- 50% lượng dự trữ của cơ thể là ở cơ xương, phần c̣n lại tập trung chủ
yếu ở gan, thận, năo.
- Có một số enzym khử hoạt bằng cách phân giải thiamin.
- Các sản phẩm chuyển hoá được bài tiết qua nước tiểu nhiều nhất là dạng
acetyl hoá.
- Nhu cầu tăng khi khẩu phần ăn nhiều carbohydrat
5. Tác dụng - cơ chế tác dụng
- Là co-enzym trong chuyển hoá carbohydrat :
- Thiaminpyrophosphat là co-enzym của men (-ketoglutaraldehydrogenase và
transketolase tham gia vào phản ứng khử carboxyl kiểu oxy hoá của (-ketoglutaric
acid và phản ứng chuyển pentose trong thoái biến glucid theo đường 5 C
tạo pentose, từ đó tổng hợp nucleotid và nucleic acid, cung cấp NADP để
tổng hợp acid béo và sterol.
- Thiamin có vai tṛ trong dẫn truyền xung động thần kinh. Khi được vận
chuyển vào mô thần kinh, nó có tác dụng bảo vệ bao myelin của dây thần
kinh, tăng tái tạo các dây thần kinh, cải thiện chức năng dây thần kinh
nhờ cải thiện tốc độ dẫn truyền luồng thần kinh vận động.
- Thiamin tăng hiệu ứng của acetylcholin nhờ ức chế men
acetylcholinesterase
- Do trong phân tử có chứa N bậc 4 nên thiamin có tác dụng phong toả
hạch, ức chế dẫn truyền xung động thần kinh ở tấm vận động thần kinh cơ.
ở liều cao, thiamin cho hiệu ứng tương tự cura kháng khử cực và có hiệu
quả giảm đau .
- Thiamin cải thiện chuyển hoá ở cơ, tăng cường khả năng hoạt động tiềm
tàng của cơ, tham gia vào chuyển hoá thải trừ acid lactic ứ đọng khi cơ
hoạt động .
6. Thiếu Vitamin B1
Xảy ra ở người nghiện rượu, ăn chay, thẩm phân màng bụng, điều trị bằng
tiêm truyền glucose cho những bệnh nhân suy kiệt, những người dùng gạo
xay kỹ hoặc thực phẩm có chứa các men thiaminase và các yếu tố kháng
thiamin.
Biểu hiện:
* Những dấu hiệu đầu tiên của thiếu Vitamin B1 là ở hệ tiêu hoá : chán
ăn, ăn không tiêu , giảm nhu động tiêu hoá. Nguyên nhân là do giảm tiết
acid chlohydric và giảm năng lượng.
* Bệnh Beri-Beri (tê phù)
+ Bệnh tê phù ướt (hệ tim mạch) : xảy ra khi cố gắng thể lực, ăn nhiều
carbohydrat, thiếu hụt mạn tính vừa phảI
-Giăn mạch ngoạI vi
- Suy cơ tim 2 thất
- ứ Na+ và nước gây phù trong thể mạn tính.
+ Bệnh tê phù khô: (hệ thần kinh)
Bệnh thần kinh ngoạI vi : rối loạn đối xứng cảm giác, vận động và
hoạt động phản xạ, thoáI hoá vỏ myelin không viêm, thiếu thiamin dẫn đến
thiếu men cần cho chuyển hoá (- cetonic, dẫn đến nồng độ (- cetonic
trong máu tăng gây viêm thần kinh ngoại vi. Triệu chứng càng trầm trọng
v́ thiếu năng lượng (chu tŕnh Krebs bị đ́nh trệ ) và thiếu acetylcholin
.
7. Độc tính
Vitamin B1 hầu như không độc, ngay cả khi đưa một liều lớn (100-500 mg)
bằng đường tiêm. Tuy nhiên có thể gặp dị ứng khi dùng bằng đường tiêm
tĩnh mạch (có thể shock gây tử vong). Tỷ lệ dị ứng tăng khi trộn chung
Vitamin B1với penicillin và streptomycin trong cùng một bơm tiêm. Những
người dị ứng với penicillin th́ cũng dễ dị ứng với Vitamin B1.
8. áp dụng đIều trị
- Thiếu Vitamin B1, rối loạn chuyển hoá glucid.
- Viêm đa dây thần kinh, phối hợp đIều trị các bệnh thần kinh, tâm thần,
suy nhược cơ thể, nhiễm độc thai nghén
- Giảm triệu chứng phụ trên thần kinh của một số thuốc : emetin, INH,
ethambutol ...
- Thiamin với liều lớn được dùng cho các rối loạn ngoại biên tương tự
beri- beri, chủ yếu là viêm dây thần kinh ngoại vi, đau dây thần kinh,
các bệnh của tim mạch và thần kinh trung ương. Hiện nay, liều cao
thiamin c̣n được dùng để khử độc, trong bệnh u xơ tuyến vú và sốt hạch
tái phát. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng ủng hộ cho những
việc sử dụng trên (Martindale 29th - Edition - L . Ovesen, Drugs, 1984,
27, 148).
- Thiếu hụt thiamin thường thấy ở người nghiện rượu, dẫn đến sự tích tụ
pyruvat trong máu và có thể gây ra bệnh lư dây thần kinh và năo ( hội
chứng Wernicke's). Có giả thuyết cho rằng thiamin gây ra tác dụng "
diphosphat" và tăng hoạt tính transketolase ở những bệnh nhân thiếu hụt
thiamin.
- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh năo Wernicke's ( t́nh trạng lú lẫn
toàn bộ, liệt mắt, rung giật nhăn cầu, thất điều) nói chung được giảm đi
khi điều trị ngay bằng thiamin. Các triệu chứng của bệnh tâm thần
Korsakoff ( mất trí nhớ, chậm hiểu, bịa chuyện) được nghĩ là có cùng một
quá tŕnh bệnh lư học với bệnh năo Wernicke's. Phải dùng thiamin ở ngay
giai đoạn đầu của bệnh để có sự cải thiện các triệu chứng tâm thần của
hội chứng Wernicke's - Korsakoff.
- Thiamin cũng được dùng để điều trị thiếu hụt dinh dưỡng, bệnh nhân
không nghiện rượu nhưng có các triệu chứng thần kinh tương tự.
( W. M. Petrie & T.A. Ban, Drugs, 1985, 30, 58.)
- Do nguy cơ cao truỵ tim mạch và đột tử, bệnh năo Wernicke's và thậm
chí cả các quá tŕnh khác của hệ thần kinh trung ương tương tự với hội
chứng này phải đưọc coi là một cấp cứu y học. Thiamin được dùng đường
tiêm nhất là tiêm tĩnh mạch để hấp thu hoàn toàn. Mặc dù chỉ cần 2 hoặc
3 mg là có thể hồi phục các triệu chứng nhăn khoa ( bắt đầu cải thiện từ
1 đến 6 giờ ) nhưng liều dùng ít nhất phải là 100 mg. Thất điều và t́nh
trạng lú lẫn cấp tính có thể hồi phục một cách hiệu quả mặc dù sự hồi
phục chưa đáng kể trong ṿng vài ngày thậm chí trong ṿng vài tháng.
( J.B. Reuler et al., New Engl. J. Med., 1985 ,312, 1035)
- Có một báo cáo về thành công của thiamin tiêm tính mạch : 250 mg /
ngày trong điều trị bệnh năo WernickeỊs mặc dù không thành công trong
điều trị thất điều và tâm thần Korsakoff. Người ta cho rằng nên dùng
thiamin cho những bệnh nhân hôn mê chưa được chẩn đoán, trước cả
glucose, cho những bệnh nhân nhậy cảm trong hôn mê và cho những bệnh
nhân nuôi dưỡng bằng tiêm truyền dài hơn 2 tuần.
( W. R. G. Gibb et al., Postgrad. Med. J., 1985, 61, 607.
R. Iacono & R. Sandyk ( letter) . ibid, 1986,62, 315.) |