1. Nguồn cung cấp
Nguồn cholin chủ yếu là lecithin, có nhiều trong ḷng đỏ trứng, chất béo
động vật và thực vật
2. Tác dụng
Chức năng sinh lư quan trọng của cholin
- Tác dụng hướng mỡ ở gan.
- Là tiền chất để tổng hợp acetylcholin - chất trung gian dẫn truyền
xung động thần kinh.
- Là chất chuyển methyl trong các phản ứng chuyển hoá trung gian của cơ
thể .
3. áp dụng điều trị
- Góp phần điều trị xơ gan, viêm gan, nhưng giá trị lâm sàng c̣n hạn chế.
Martindale 32th edition :
- Cholin là một tiền chất của acetylcholin. Nó tham gia vào chuyển
hoá lipid và tác dụng như là một chất cho nhóm methyl trong nhiều quá
tŕnh chuyển hoá khác. Cholin từ trước đến nay được coi như là một
vitamin nhóm B mặc dù sự chức năng của nó không phù hợp với sự phân loại
vitamin. Hội chứng suy giảm cholin chưa được xác định ở người và nhu cầu
hàng ngày chưa được thiết lập. Nguồn cholin, chủ yếu là lecithin, có
trong trứng gà, chất béo thực vật và động vật.
Cholin được dùng để điều trị gan nhiễm mỡ và xơ gan, sa sút trí tuệ và
nhiều rối loạn ngoại tháp. Cholin dùng ở dạng muối bitartrat hoặc
dihydrocitrat cũng có tác dụng như muối chlorid.
- Tác dụng của cholin trong bệnh Alzheimer : cholin và lecithin là
những thành phần tự nhiên có trong thức ăn , là tiền chất để tổng hợp
acetylcholin. Các thử nghiệm lâm sàng đă được thực hiện nhằm cải thiện
chức năng nhận thức ở bệnh nhân bị bệnh Alzheimer với liều lớn của
cholin và lecithin , đến 16g/ngày của cholin và 25-100g/ngày của
lecithin cho bằng đường uống. Nồng độ của các hoạt chất trong lecithin,
phosphatidyl cholin, phụ thuộc nhiều vào hỗn hợp. Lecithin thường được
dùng để thay thế cho cholin trong các nghiên cứu lâm sàng. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy cholin và lecithin rất ít hoặc không có hiệu quả
trong việc tăng cường trí nhớ.
(K-L Rathmann and C.S Conner, Drug Intell. & Clin. Pharm., 1984, 18,684.
See also E. Holander et al., Bv. mred.Bull 1986, 42,97.)
- Hiệu quả của lecithin và cholin trong điều trị bệnh Alzheimer không
cao có thể giải thích bởi việc tăng nồng độ cholin không làm tăng giải
phóng acetylcholin, có thể là do sự tổng hợp acetylcholin có liên quan
đến hệ thống vận chuyển cholin có ái lực cao mà hệ thống này đă gần băo
hoà trong các điều kiện b́nh thường .
(Lancet, 1987, 1,139, comment and criticism.)
-Cholin có vai tṛ kép trong các neuron cholinergic, hoạt động như
một tiền chất cho cả acetylcholin và phosphatidyl màng, do đó
phosphatidyl màng là một nguồn cung cấp cholin để tổng hợp acetyl cholin.
Điều đó có thể giải thích rằng việc cung cấp cholin có thể tăng đáng kể
sự giải phóng acetylcholin trong bệnh Alzheimer chỉ sau khi điều trị kéo
dài, có số lượng đủ để hồi phục sự suy giảm (giả định ) của lượng
phosphatidyl dự trữ ở màng. Mặc dù sự bổ sung cholin có giá trị trong
điều trị Alzheimer khi dùng một ḿnh cholin hoặc bổ sung một chất kháng
cholinesterase và các thuốc khác, khả năng của nó trong việc tăng cường
giải phóng acetyl cholin từ các neuron b́nh thường có thể đặt ra các câu
hỏi cần giải đáp.
(I.H Ulus & R.J Wortman , ibid ; 624)
- Trong điều trị loạn vận động muộn: Mặc dù các thuốc cholinergic như
cholin & lecithin tăng nồng độ trong máu, chúng có tác dụng không rơ
ràng trong vận chuyển cholinergic trung tâm. Các kết quả ban đầu từ các
cuộc thử nghiệm lâm sàng chưa có ǵ là hứa hẹn.
Drug & Ther. Bull., 1986,24,27. |