THÔNG TIN VỀ MẮT Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo?
Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo?

Nước mắt người là một lớp nước rất mỏng bao phủ bề mặt nhăn cầu có vai tṛ làm sạch bề mặt nhăn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong, duy tŕ chức năng thị giác. Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại nước mắt nhân tạo và đều không nằm trong danh mục thuốc phải kê đơn, người tiêu dùng có thể tự mua. Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết và lạm dụng nước mắt nhân tạo cũng tạo ra những nguy cơ cho người tiêu dùng.

Thành phần của nước mắt nhân tạo

- Hydrogel là thành phần chính để tăng độ nhầy, giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhăn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy tŕ độ ẩm trên bề mặt nhăn cầu, tránh t́nh trạng khô mắt. Một số loại hydrogel thường gặp là: hydroxypropyl methylcellulose (HPMC); Carboxy methylcellulose (CMC);  polyethylene glycol; hyaluronic acid (hyaluronic acid c̣n có tác dụng thúc đẩy quá tŕnh lành vết thương biểu mô giác mạc và pḥng ngừa bệnh khô giác mạc); carbomer (polyacrylic acid); polyvidon K25...

- Chất bảo quản (Preservative): Có mặt trong một số nước mắt nhân tạo để tăng thời hạn sử dụng. Các chất bảo quản thường dùng  là:

Benzalkonium chloride (BAC) 0,005 - 0,01%: Đây là chất bảo quản rất thông dụng. Tuy nhiên, BAC gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích luỹ BAC trên bề mặt nhăn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt, bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời th́ những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.

Cetrimonium chloride (Cetrimide): có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng ŕa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.

GenAqua (Sodium perborate), Purite, Polyquad (Polyquaternium -1): ít gây hại trên bề mặt nhăn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.

Ngoài ra, trong nước mắt nhân tạo c̣n có thành phần kết dính sinh học (tăng độ nhầy của nước mắt, tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhăn cầu), các muối: muối lactat, muối borat, muối kali, muối magiê, muối kẽm, glycerin, chất kháng khuẩn nhẹ... là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên cũng có trong một số chế phẩm nước mắt nhân tạo. 
Nước mắt nhân tạo cũng không nên dùng tùy tiện.

Dùng khi nào?

Khô mắt là một bệnh lư do sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ  một thành phần nào của phim nước mắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhầy với màng tế bào biểu mô kết - giác mạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhăn cầu. Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nh́n mờ... Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn pḥng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền măn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đă mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lư về kết giác mạc hoặc tuyến lệ... Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng là phải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay c̣n gọi là nước mắt nhân tạo.

Cách sử dụng an toàn, hợp lư

Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản - nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dài. Đây là những chế phẩm sử dụng đơn liều, không gây độc hại, ít tác dụng phụ nhưng có nhược điểm là giá thành đắt. Trên nhiều bệnh nhân, độ nhầy chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao th́ cũng có tác dụng phụ làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua...

Về liều dùng và quá tŕnh điều trị, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt. Trong khi sử dụng thuốc, không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.

Bệnh lư khô mắt có đặc điểm là nguyên nhân gây khô khác nhau, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lư khác như viêm kết mạc, giác mạc... Điều trị khô mắt là một quá tŕnh lâu dài – thậm chí cả đời. Nước mắt nhân tạo chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Người bệnh không được chủ quan, không nên tự ư dùng thuốc mà cần sớm đến các cơ sở nhăn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, tái khám sau mỗi đợt điều trị. 

Ths. DS. Vũ Hồng Minh
Theo 'www.suckhoedoisong.vn'

Tự ư dùng thuốc nhỏ mắt có thể bị mắc bệnh glôcôm gây mù vĩnh viễn
Chảy máu mắt, có đáng sợ không?
Lưu ư bảo vệ mắt trong mùa nóng
Dinh dưỡng nào tốt cho mắt?

  • Có nên cho trẻ xem phim 3D thoải mái?
  • Dầu gió có thể gây tổn thương mắt!
  • Tự ư dùng thuốc nhỏ mắt có thể bị mắc bệnh glôcôm gây mù vĩnh viễn
  • Tư vấn các bệnh về mắt
  • 5 loại bệnh thường gặp về mắt (13/09/12)
  • Một số bệnh về mắt ở người cao tuổi (13/09/12)
  • Hà Nội bùng phát các bệnh về mắt
  • Khô mắt bệnh lư thời hiện đại
  • Bát nháo thị trường kính thuốc
  • Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo?

  •                                    
    Copyright © 2010 - 2013 ICA® JSC. All rights reserved.
     

    Trang chủ   Thông tin Tobicom   Lịch phát sóng   Hỏi chúng tôi   Sitemap   Liên hệ  

    Lô 10, Đường số 5, KCN VSIP, B́nh Dương, Việt Nam.
    Điện thoại: (065) 3757922 - Fax: (065) 3757921 - Email: info@icapharma.com