GIỚI THIỆU Các hoạt chất trong Tobicom - Vitamin A (axerophtol, retinol)
1. Các dạng
Vitamin A1 có tác dụng nhất là 11-trans-retinol và chất đồng phân 11-cis- retinol ( hay c̣n gọi là neoVitamin A) có hoạt tính sinh học bằng 75 % tác dụng của 11- trans - retinol
- Vitamin A2 : Dehydro - 3,4 retinol, có khoảng 30-40% hoạt tính của Vitamin A1
- Có 3 tiền chất nguồn gốc thực vật của Vitamin A là (, b, g caroten. b - caroten không có tác dụng như Vitamin A nhưng khi vào cơ thể sẽ biến đổi thành retinol.
1 mg Vitamin A = 3334 IU

2 Nguồn cung cấp
- Retinol có trong gan, nhất là dầu gan cá, bơ, sữa,cám , ḷng đỏ trứng
- (- caroten có trong thực vật có màu đỏ vàng : cà chua, cà rốt , gấc ..

3. Lư - hoá tính
11 - trans - retinol là một chất kết tinh có màu vàng nhạt h́nh lăng trụ hoặc h́nh kim, không tan trong nước mà tan trong ete, chloroform, chất béo và dầu, bị thoái giáng nhanh dưới tác dụng của ánh sáng, oxy,và môi trường acid.

4. Dược động học
Vitamin A dạng retinyl esther được thuỷ phân thành dạng retinol tự do , được hấp thu qua màng ruột . Tế bào niêm mạc ruột esther hóa thành retinyl panmitat và đi vào vi thể dưỡng chấp và vào máu theo đường bạch huyết dưới dạng lipoprotein. VitaminA đến gan và được dự trữ ở đó, một phần có ở trong mô mỡ, da khi cần sẽ phóng thích dần dần.

5. Tác dụng - cơ chế tác dụng
- Trên tổ chức biểu mô (niêm mạc và da): Vitamin A là chất rất cần thiết cho mọi loại biểu mô. Đặc biệt nó tham gia bài tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hoá, giúp tổng hợp mucopolysaccharid. Thiếu Vitamin A gây thoái hoá biểu mô và chứng loạn sừng .

- Cảm ứng enzym : Vitamin A tham gia cảm ứng enzym dưới sự phụ thuộc của hệ enzym ở microsom gan. Trong thực nghiệm, thấy Vitamin A làm phục hồi Cytochrom P450 ở gan chuột trước đó đă dùng DDT. Vitamin A là chất ổn định màng lysosom và ty thể trong tế bào.

- Trên thị lực : Vitamin A tham gia chức phận biểu mô trụ. Trong máu, Vitamin A dạng alcol ( Retinol ) được chuyển thành retinal . Trong bóng tối, ở tế bào gậy và tế bào que cis - 11 retinal kết hợp với 1 protein gọi là opsin để h́nh thành rhodopsin, sắc tố nhạy cảm với ánh sáng ở vơng mạc. Dưới tác dụng của ánh sáng, rhodopsin bị biến thành trans - retinal và opsin. Trans - retinal không có hoạt tính trong việc tái tổng hợp sắc tố vơng mạc và bị chuyển thành trans - retinol dưới tác dụng của alcol dehydrogenase với sự có mặt của NADH.

Dạng trans - retinol được chuyển vào máu và được đồng phân hoá để trở thành cis - 11 - retinol . Cis - 11 - retinol , với sự tham gia của NADH, bị oxy hoá để trở thành cis - 11- retinal có hoạt tính. Quá tŕnh tạo rhodopsin và dưới tác dụng của ánh sáng chuyển thành retinal và opsin đă gây ra sự thay đổi năng lượng. Sự thay đổi năng lượng này đưa dến một hiệu điện thế, tạo xung động thần kinh thị giác cho ta cảm xúc thị giác.
- Acid retinoic là dạng hoạt tính của Vitamin A tham gia vào quá tŕnh biệt hoá tế bào và sự phát triển của xương.
- Vitamin A tham gia vào chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn và tổng hợp corticoid ở tuyến thượng thận.

6. Thiếu Vitamin A
- Biểu hiện : sừng hoá, chậm lớn, bào thai kém phát triển, giảm sản xuất corticoid, giảm sức đề kháng với các bệnh nhiễm khuẩn, khô da, teo tuyến bă nhờn và tuyến mồ hôi, sừng hoá , giảm tiết nhầy dẫn đến teo biểu mô.
- ở mắt : quáng gà dẫn đến khô mắt, teo kết mạc , teo nhăn cầu , đục giác mạc Khô mắt lâu ngày dẫn đến nhuyễn giác mạc gây loét và chấn thương mống mắt và thuỷ tinh thể do nhiễm trùng thứ phát .

7. Độc tính - Tác dụng phụ
- Ngộ độc có thể gặp ở người lớn khi dùng liều cao trên 1.000.000 IU /ngày, trẻ em 200.000IU/ ngày, biểu hiện : mệt mỏi, viêm môi, buồn nôn, nôn, da bị tróc vảy, trẻ em bị thóp phồng..
Ngộ độc mạn tính : dùng liều cao trên 100.000 IU mỗi ngày và dùng liên tục vài tháng (>6 tháng). Biểu hiện : sẩn ngứa , da khô, tróc vảy , dày-đau xương, thay đổi cấu trúc tóc và móng (ḍn, dễ găy ), tăng áp lực nội sọ , tăng calci huyết .
- Phụ nữ có thai không nên dùng quá 10.000IU Vitamin A một ngày do có khả năng gây dị dạng thai nhi ở liều cao.

8. áp dụng điều trị.
- Trong các bệnh mắt : khô mắt , quáng gà.
- Trẻ em c̣i xương, suy dinh dưỡng
- Vảy nến , vảy cá, mụn trứng cá : bôi bằng retinoic acid ( VitaminA acid)
- Các biến đổi tăng sừng hoá ở niêm mạc.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên về việc bổ sung bổ vitamin A và vitamin E trong bệnh viêm sắc tố vơng mạc (Hắc mạc).
Vấn đề : Xác định việc cung cấp vitamin A và E riêng rẽ hoặc kết hợp có ảnh hưởng đến hậu quả của viêm sắc tố vơng mạc (viêm hắc mạc)không.
Thiết kế : Thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng theo thiết kế 2x2 trong suốt 4-6 năm. Thường xuyên soi đáy mắt, kiểm tra thị trường và thị lực.
Nơi tiến hành : Viện nghiên cứu lâm sàng.
Bệnh nhân : 601 bệnh nhân tuổi từ 18-49 có bệnh viêm sắc tố vơng mạc (viêm hắc mạc) có đủ các tiêu chuẩn phù hợp. 95% số bệnh nhân đă hoàn thành đợt thử nghiệm. Không gặp một tác dụng phụ nào.
Phân nhóm : Các bệnh nhân được chia thành 4 nhóm :
- một nhóm được nhận 15.000IU vitA/ngày
- một nhóm nhận 15.000 IU vit A và 400IU vit E /ngày
- một nhóm nhận cả 2 loại vit với số lượng rất nhỏ
- nhóm cuối cùng nhận 400 IU vit E/ngày.

Kết quả chính :
2 nhóm nhận 15.000 IU vit A/ngày có tỷ lệ trung b́nh về sự suy giảm chức năng vơng mạc thấp hơn đáng kể 2 nhóm không nhận vit này (p= 0.1).
Nồng độ huyết thanh.
Các biến đổi tỉ lệ % nồng độ retinol huyết thanh từ mức cơ bản đến tất cả các lần gặp tiếp theo là : nhóm A : + 8,8%, nhóm vi liều : +0,3% nhóm A+E : +5,3% và nhóm E : -1,0%. Nồng độ retinol huyết thanh tăng đáng kể (p<0,01) cho nhóm nhận vit A 15000 IU/ngày (ví dụ nhóm A và A+E) so với nhóm không nhận liều này (ví dụ nhóm vi liều và nhóm E). Các biến đổi % nồng độ (-tocopherol huyết thanh là : nhóm A : +10,2%, nhóm vi liều : 11,9%, nhóm A+E : +78,6% và nhóm E : 82,7%. Nồng độ (-tocopherol huyết thanh tăng lên đáng kể (p<0,001) và nồng độ retinol huyết thanh giảm đáng kể (p=0,03) đối với các bệnh nhân nhận vit E 400IU/ngày (ví dụ nhóm A+E và E) so với nhóm không nhận liều này (ví dụ: nhóm A, nhóm vi liều).

Bàn luận.
Phải nhấn mạnh rằng thử nghiệm này được thực hiện ở những bệnh nhân từ 18-49 tuổi trong t́nh trạng sức khoẻ chung tốt với các dạng tự nhiên của viêm vơng mạc sắc tố. Phụ nữ có thai trong thời gian nghiên cứu đă ngừng trực tiếp việc bổ sung vitamin v́ khả năng saỷ thai ở những người này có thể xảy ra khi dùng liều cao vit A. Chúng tôi cũng không gộp cả những bệnh nhân dưới 18 tuổi v́ chức năng gan chưa hoàn chỉnh hoặc ở những bệnh nhân nằm ở 5% cá biệt về trọng lượng theo tuổi, giới, và chiều cao bởi v́ có thể gây độc tế bào do dùng vit A 15.000IU/ngày kéo dài, v́ vậy chúng tôi không bàn luận về những người này.

Chúng tôi cũng nhấn mạnh rằng tổng kết của chúng tối dựa trên cách tính b́nh quân và v́ vậy kết quả của chúng tôi không đảm bảo cho những bệnh nhân cụ thể sẽ có lợi từ những điều trị này. Chúng tôi không thấy bằng chứng về tác dụng có lợi của vit A bị hạn chế với 1 hoặc các type di truyền khác. Điều này có thể xác minh liệu có phải việc bổ sung vit A sẽ có hiệu quả tương tự trên các chức năng vơng mạc ở tất cả các nhóm bệnh nhân qua phân tích phần tử gen.

Các kết quả phải được làm rơ với một sự thận trọng cho bệnh nhân ở những giai đoạn thích hợp phù hợp với nghiên cứu này. Hơn nữa liều thấp của vit E 3UI/ngày không là tầm thường khi liên quan đến chế độ ăn của các bệnh nhân nghiên cứu mà trung b́nh là 12 IU/ngày và nâng nồng độ huyết thanh của (-tocopherol lên khoảng 12%. V́ lư do này, chúng tôi không thể ước lượng hiệu quả của việc bổ sung lượng lớn 400IU/ngày so với không cung cấp ǵ hay dùng liều nhỏ vit E (nhu cầu hàng ngày cho phép là 15IU/ngày)có bất kỳ ảnh hưởng nào trên tiến triển của bệnh viêm vơng mạc sắc tố.

Chúng tôi không thấy tác dụng độc tế bào của vit A 15.000IU/ngày trong thời gian từ 4-6năm ở những bệnh nhân nghiên cứu và những người dùng liều trung b́nh vit A bằng đường ăn khoảng 3600IU/ngày. V́ chúng tôi không thấy bằng chứng về việc dùng vit A với liều lớn hơn 18.380 IU/ngày sẽ cho bất kỳ lợi ích lớn hơn và v́ tổng lượng vit A (VD cả chế độ ăn và bổ suing) là 25.000 IU/ngày đă được báo cáo khác cho biết có liên quan đến các tác hại tiềm tàng cho gan khi dùng kéo dài, chúng tôi không khuyên bệnh nhân dùng vit A vượt quá 15.000IU/ngày trong nghiên cứu này. Hơn nữa chúng tôi cũng đă khuyên bệnh nhân bổ sung Vit A hàng ngày để duy tŕ chế độ ăn cân bằng khi dùng những loại thực phẩm không có hàm lượng cao tiền vit A.

Cơ chế bổ sung vit A ảnh hưởng lên các giai đoạn của suy thoái vơng mạc trong bệnh viêm vơng mạc sắc tố đă được làm sáng tỏ . Điểm chung của ở nhóm bệnh này là sự biến mất của các cảm thụ quang h́nh que và h́nh nón, không phải là không giải thích được rằng vit A hoạt động theo một vài phương pháp, có hiệu quả bảo vệ chức năng cảm thụ quang. Có thể một vài bệnh nhân bị bệnh này bị giảm năng lực giữ lại vit A ở vơng mạc do suy các tế bào que và nón hoặc chúng có một chất mang protein khác bất thường, v́ thế vit A không được vận chuyển một cách hiệu quả từ huyết thanh đến vơng mạc.

Trong bất kỳ trường hợp nào, việc bổ sung vit A hàng ngày có thể bảo vệ chống lại sự giảm tạm thời nồng độ retinol huyết thanh mà có thể cứu văn chức năng cảm thụ quang. Khi xem xét vit E, chúng tôi thấy liều hàng ngày 400IU/ngày có thể ảnh hưởng đến giai đoạn suy thoái vơng mạc trong bệnh viêm vơng mạc sắc tố ít nhất một phần bằng cách ức chế sự hấp thu và vận chuyển vit A, như chúng tôi thấy rằng các bệnh nhân dùng vit E 400IU/ngày gây giảm nồng độ retinol trong huyết thanh ít nhưng đáng kể (p=0.03) so với những bệnh nhân không nhận liều này.

Tóm lại, dựa trên các kết quả ERG, tiến triển của suy thoái vơng mạc ở bệnh viêm vơng mạc sắc tố bị chậm lại ở nhóm bệnh nhân nhận trung b́nh 15.000IU/ngày hơn là tiến triển ở những nhóm bệnh nhân không dùng liều này. Các kết quả của chúng tôi cũng gợi ư rằng tiến triển của bệnh có thể nhanh hơn nếu bệnh nhân dùng bổ sung vit E 400IU/ngày so với nhóm không nhận liều này.

Dựa trên các dấu hiệu này và phân tích sự suy giảm cường độ ERG như là một chức năng của tổng lượng vit A đưa vào, chúng tôi đề nghị là ở các bệnh nhân lớn tuổi với các dạng thông thường của viêm vơng mạc sắc tố dùng bổ sung vit A 15.000IU/ngày dưới sự giám sát của một bệnh viện mắt và tránh dùng bổ sung liều cao vit E 400Iu/ngày như đă dùng trong thử nghiệm.

Kết quả này cho thấy tác dụng có lợi của 15.000IUvit A/ngày và hiệu quả không mong muốn của 400 IU vit E/ngày trong liệu tŕnh điều trị viêm sắc tố vơng mạc.
(Arch Ophthalmol. 1993; 111: 761-772).


  • Thuốc uống Tobicom (Viên nang)
  • Các hoạt chất trong Tobicom - Chondroitin Sulfate
  • Các hoạt chất trong Tobicom - Cholin (VITAMIN B7 hay J)
  • Các hoạt chất trong Tobicom - Vitamin A (axerophtol, retinol)
  • Các hoạt chất trong Tobicom - Vitamin B1 (Thiamin)
  • Các hoạt chất trong Tobicom - Vitamin B2 (Riboflavin)
  • Sinh dược học thuốc nhăn khoa

  •                                    
    Copyright © 2010 - 2013 ICA® JSC. All rights reserved.
     

    Trang chủ   Thông tin Tobicom   Lịch phát sóng   Hỏi chúng tôi   Sitemap   Liên hệ  

    Lô 10, Đường số 5, KCN VSIP, B́nh Dương, Việt Nam.
    Điện thoại: (065) 3757922 - Fax: (065) 3757921 - Email: info@icapharma.com